Nội quy cảng biển Hà Tĩnh

Thứ Tư, 20/03/2019, 15:36 GMT+7

    CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM                                                                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI HÀ TĨNH                                                                                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

NỘI QUY CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số  143 /QĐ-CVHHHT  ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nội quy này quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở quy định của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 58/2017/NĐ-CP”), Thông tư  Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP,  Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là “vùng nước cảng biển"), là vùng nước cảng biển được quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An và  Thông tư Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nội quy này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển là Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh, cụ thể như sau:
a) Trụ sở chính Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh:
- Địa chỉ: Khu kinh tế Vũng Áng - xã Kỳ Lợi - TX Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh
- Điện thoại : 02393.868.823 
- Fax  : 02393.868.821
- Email : cangvu.hth@vinamarine.gov.vn
b) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh tại Sơn Dương:
- Địa chỉ : Xã Kỳ Lợi, TX Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- Điện thoại : 02393.900.100
- Fax           : 02393.900.000
- Email       : daidiensonduong@gmail.com
c) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh tại Xuân Hải:
- Địa chỉ : xã Xuân Hải, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
- Điện thoại : 02393.825.737
- Fax            : 02393.585.937
- Email        : daidienxuanhai@gmail.com
2. Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh, các đại diện của Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh quy định tại khoản 1 Điều này sau đây gọi tắt là "Cảng vụ".
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1
THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG BIỂN

Điều 4. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền đến cảng biển
1. Tàu thuyền đến vùng nước cảng biển phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1, Điều này, tàu thuyền đến vùng nước cảng biển phải có chiều dài, trọng tải, mớn nước, độ cao tĩnh không và các thông số kỹ thuật liên quan khác phù hợp với điều kiện thực tế của luồng hàng hải, cầu, bến cảng, khu nước, vùng nước, vùng nước trước cầu cảng và các công trình khác đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định.
Điều 5. Thủ tục thông báo, xác báo tàu biển đến và rời cảng biển
1. Việc thông báo, xác báo tàu biển đến, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại các Điều 87, Điều 88 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hoạt động tại vùng nước cảng biển phải chấp hành chế độ thông báo, xác báo theo Quy chế quản lý hoạt động của hệ thống VTS.
3. Đối với tàu thuyền được miễn hoa tiêu theo quy định tại Khoản 3 Điều 247 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015, nếu không hành trình qua khu vực đón trả hoa tiêu, chậm nhất 30 phút trước khi đến ranh giới vùng nước cảng biển phải xác báo tàu thuyền đến theo quy định.
4. Tàu thuyền chỉ hành trình qua vùng nước cảng biển mà không dừng lại, chậm nhất 30 phút trước khi đi vào ranh giới vùng nước phải thông báo cho Cảng vụ bằng VHF hoặc bằng các phương tiện thông tin thích hợp khác về tên tàu, chiều dài, mớn nước, trọng tải toàn phần, hàng nguy hiểm (nếu có) và dự kiến hành trình của tàu trong thời gian đi qua.
Điều 6. Điều động tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
Việc điều động tàu thuyền neo đậu, di chuyển vị trí, cập cầu, cập mạn hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An  và  Thông tư Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An.
Điều 7. Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS)
Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Điều 63 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật  liên quan.
Điều 8. Thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển, thủ tục tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử
1. Thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển, thủ tục tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5, Chương IV, Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
Quy định miễn, giảm thủ tục tàu vào, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015; Điều 74 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
2. Trừ trường hợp có thể làm thủ tục tại tàu theo quy định tại khoản 3, Điều 77, Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, việc làm thủ tục tàu đến, rời cảng biển, tàu thuyền chạy thử thực hiện tại các địa điểm sau đây:
a) Tàu thuyền hoạt động tại vùng nước cảng biển khu vực Xuân Hải: tại văn phòng Đại diện Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh tại Xuân Hải;
b) Khu bến cảng Vũng Áng: Tại trụ sở chính Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh;
c) Khu bến cảng Sơn Dương: Tại văn phòng Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh tại Sơn Dương.
3. Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu thuyền theo quy định.
Mục 2
THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CẢNG BIỂN
Điều 9. Sử dụng phương tiện thông tin liên lạc

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể tiến hành việc thông tin liên lạc với Cảng vụ qua địa chỉ, điện thoại, Fax, E-mail quy định tại Điều 3 của Nội quy này hoặc các kênh liên lạc khác được Cảng vụ chỉ định.
2. Việc sử dụng VHF thực hiện theo quy định dưới đây:
- Kênh trực canh: 16;
- Kênh làm việc: 12 hoặc các kênh được chỉ định khác;
- Kênh trực hoa tiêu: 14;
Khi hoạt động tại cảng biển, tàu thuyền phải duy trì trực canh VHF trên kênh 16.
3. Tên tàu thuyền hoặc tổ chức, cá nhân chỉ được nêu không quá ba lần trong một lần gọi hoặc trả lời. Trên kênh trực canh, việc gọi và trả lời phải được tiến hành nhanh chóng và phải chuyển sang kênh làm việc ngay sau khi đã liên lạc và thống nhất kênh làm việc với nhau. Ngôn ngữ sử dụng trên VHF khi liên lạc, làm việc là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
4. Tất cả tàu thuyền, tổ chức và cá nhân không được làm ảnh hưởng đến việc thông tin liên lạc của Cảng vụ trên kênh 12, 16. Nghiêm cấm tàu thuyền khi hoạt động trong vùng nước cảng biển sử dụng VHF vào mục đích riêng trên kênh các kênh 12, 16.
5. Tàu thuyền khi hoạt động trong khu vực vùng nước cảng biển phải khai thác đúng chế độ qui định của các thiết bị thông tin hàng hải.
Điều 10. Xác báo thông tin về điều động tàu thuyền
1. Ngay trước thời điểm điều động hoặc ngay sau khi kết thúc việc điều động theo kế hoạch đã được chấp thuận, thuyền trưởng phải xác báo cho Cảng vụ biết: tên tàu, thời gian chính xác bắt đầu hoặc kết thúc điều động tàu thuyền.
2. Thuyền trưởng tàu thuyền có hoa tiêu có thể ủy quyền cho hoa tiêu dẫn tàu thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3
HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN
Điều 11. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ

1. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ được thể hiện dưới các hình thức sau:
a. Kế hoạch điều động tàu theo mẫu tại phụ lục I của Nội quy này;
b. Lệnh điều động (đối với tàu thuyền);
c. Giấy phép chạy thử tàu;
d. Giấy phép rời cảng;
e. Giấy phép vào/rời cảng, bến (đối với phương tiện thủy nội địa);
f. Lệnh điều động trực tiếp qua VHF, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin liên lạc phù hợp khác trong trường hợp khẩn cấp và cần thiết khác.
2. Sau khi nhận được lệnh điều động, nếu không bảo đảm điều kiện thực hiện, thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải thông báo ngay cho Cảng vụ để xử lý.
Điều 12. Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
Tàu thuyền khi hoạt động trong vùng nước cảng biển phải chấp hành đúng quy định Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển và quy định có liên quan khác của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Khi hành trình trên luồng, tàu thuyền phải duy trì tốc độ thích hợp nhằm bảo đảm an toàn, đặc biệt lưu ý khi đi qua các khu vực: luồng hẹp, khu quay trở, đang có hoạt động ngầm dưới nước, thi công công trình, nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, xếp dỡ hàng hoá, neo đậu và điều động của tàu thuyền khác;
2. Tàu thuyền khi hành trình trên luồng Vũng Áng, Sơn Dương tốc độ tối đa không được vượt quá 6 hải lý/giờ. Việc hạn chế tốc độ không áp dụng đối với tàu công vụ, tàu cứu hỏa, tàu cứu nạn khi đang làm nhiệm vụ;
3. Không được tự ý neo đậu hoặc dừng lại trên luồng hoặc khu vực có đường ống và công trình ngầm dưới nước, phía dưới đường dây điện cao thế, cầu qua luồng, gần báo hiệu hàng hải hay các khu vực hạn chế khác. Trong trường hợp tàu bị tai nạn, sự cố, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp phù hợp nhằm bảo đảm an toàn của tàu mình và các tàu thuyền khác; đồng thời áp dụng biện pháp thích hợp để đưa tàu thuyền đến vị trí neo đậu an toàn theo quy định.
4. Trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu, nghiêm cấm tàu thuyền đi vào vệt dầu loang; khi cần thiết phải đi ngang qua hoặc gần khu vực đang xử lý sự cố dầu tràn phải giảm tốc độ tới mức thấp nhất.
5. Tàu thuyền đi cắt ngang luồng có trách nhiệm nhường đường cho các tàu thuyền khác hoạt động trên luồng.
Điều 13. Cập mạn của tàu thuyền
Việc cập mạn tàu thuyền trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các yêu cầu sau đây:
1. Tại cầu cảng việc cập mạn phải đảm bảo tổng trọng tải của các tàu đang cập mạn nhau không được vượt quá giới hạn cho phép của cầu cảng.
2. Cấm hai tàu cập mạn nhau cùng một lúc bốc, dỡ các loại hàng dễ cháy, nổ, trừ trường hợp tiếp nhận nhiên liệu.
3. Tàu thuyền không được cập cầu, cập mạn trong các trường hợp khi điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường không đảm bảo.
Điều 14. Bảo đảm an toàn khi điều động tàu thuyền
1. Tàu thuyền không được phép vượt qua hay đi vào vùng quay trở khi có tàu thuyền khác đang quay trở, nếu hành động đó làm ảnh hưởng tới quá trình quay trở.
2. Tàu thuyền đang tiến hành quay trở phải tăng cường cảnh giới và sử dụng các phương tiện thích hợp để cảnh báo cho các tàu thuyền khác đang đến gần biết về tình trạng hiện tại cũng như dự kiến điều động của tàu mình ngay từ khi những tàu thuyền đó ở khoảng cách an toàn.
3. Trường hợp điều kiện thực tế cho phép, tàu thuyền có thể điều động quay trở tại chỗ để rời, cập cầu hoặc rời, cập mạn tàu khác nếu đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng tới hành trình, neo đậu của tàu thuyền khác.
Điều 15. Bảo đảm an toàn đối với việc neo đậu của tàu thuyền
1. Tàu thuyền neo đậu trong vùng nước cảng biển phải chấp hành các quy định liên quan tại Điều 62, Điều 65, Điều 66 và Điều 69 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
2. Khi cần thay đổi vị trí đã được chỉ định, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ biết rõ lý do và chỉ khi có sự chấp thuận mới được tiến hành điều động tàu đến vị trí neo mới theo chỉ định, trừ trường hợp bất khả kháng hay để tránh một nguy cơ đâm va.
Điều 16. Yêu cầu đối với việc tránh, trú bão của tàu thuyền
Việc tránh, trú bão đối với tàu thuyền phải thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 69 cùa Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định có liên quan khác của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết trên Đài phát thanh, truyền hình Việt Nam; Trung tâm khí tượng thủy văn trung ương; hệ thống Đài thông tin duyên hải và các kênh thông tin phù hợp khác để chủ động trong công tác PCTT-TKCN.
2. Khi có thông tin thời tiết xấu ảnh hưởng tới khu vực, phải bố trí lực lượng thường trực 24/24 để nắm bắt tình hình, triển khai ngay công tác PCTT - TKCN cho tàu thuyền, phương tiện.
3. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết cho tàu thuyền, lập kế hoạch di chuyển tránh bão hoặc về nơi trú ẩn an toàn và thông báo cho Cảng vụ. Chấp hành nghiêm túc, kịp thời lệnh điều động di chuyển đi tránh trú bão, thời tiết xấu và những hướng dẫn của Cảng vụ.
Mục 4
HOA TIÊU HÀNG HẢI

Điều 17. Yêu cầu đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải
1. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định tại Chương XI Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, Mục 6 Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
2. Chậm nhất 16 giờ 00 hàng ngày, tổ chức hoa tiêu hàng hải tại khu vực phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp cho Cảng vụ. Nội dung kế hoạch theo mẫu Phụ lục II của Nội quy này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trường hợp có yêu cầu cung cấp hoa tiêu đột xuất hoặc có thay đổi so với kế hoạch thì tổ chức hoa tiêu phải thông báo ngay cho Cảng vụ biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch.
Điều 18. Yêu cầu khi đón, trả hoa tiêu
Tàu thuyền khi đến gần tàu hoa tiêu để đón hoặc trả hoa tiêu phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất đủ để ăn lái, giữ liên lạc với hoa tiêu trên kênh VHF được chỉ định và bố trí cầu thang hoa tiêu theo quy định ở mạn dưới gió hoặc theo yêu cầu của hoa tiêu lên, rời tàu an toàn.
Điều 19. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu
1. Hoa tiêu khi dẫn tàu có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 251, Điều 253,  Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 và Điều 104, Điều 105 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, hoa tiêu khi dẫn tàu có trách nhiệm thông báo cho Cảng vụ biết những nội dung sau:
a) Trong khi dẫn tàu, nếu phát hiện sự thay đổi về báo hiệu hàng hải, luồng, ô nhiễm môi trường thì phải thông báo ngay qua VHF hoặc các phương tiện liên lạc khác cho Cảng vụ;
b) Trong trường hợp tàu mình đang dẫn xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, hoa tiêu phải thông báo ngay qua VHF hoặc các phương tiện liên lạc khác cho Cảng vụ; chậm nhất 24 giờ kể từ thời điểm rời tàu, phải báo cáo bằng văn bản có xác nhận của tổ chức hoa tiêu về sự việc xảy ra. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: tên hoa tiêu dẫn tàu, diễn biến và biện pháp khắc phục hậu quả đã tiến hành, kết quả thực hiện các biện pháp đó và kiến nghị (nếu có);
c) Những nhận biết của mình về các sự việc, tai nạn hàng hải xảy ra hoặc có thể làm ảnh hưởng đối với đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.
Điều 20. Nghĩa vụ của thuyền trưởng khi tự dẫn tàu
Trong trường hợp được phép tự dẫn tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 104 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, chậm nhất 02 giờ trước khi điều động, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ về việc tự dẫn tàu và xuất trình bản chính Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải, Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải khi được yêu cầu.
Điều 21. Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng và doanh nghiệp cảng
Trước khi điều động dẫn tàu vào, rời cầu cảng, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu phải liên lạc với thuyền trưởng tàu lai, doanh nghiệp cảng để kiểm tra tính sẵn sàng của tàu lai, cầu cảng. Trong trường hợp tàu lai, cầu cảng chưa sẵn sàng, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Mục 5
LAI DẮT HỖ TRỢ TẠI CẢNG BIỂN
Điều 22. Sử dụng tàu lai

Việc sử dụng tàu lai hỗ trợ trong vùng nước cảng biển theo quy định tại Điều 64 Nghị định 58/2017/NĐ-CP và quy định sau:
1. Tàu thuyền khi điều động cập hoặc rời cầu cảng, quay trở, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển Hà Tĩnh trừ khu bến Sơn Dương, cầu cảng xăng dầu LPG Vũng Áng phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo qui định dưới đây:
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 đến dưới 110m phải có ít nhất 01 tàu lai hỗ trợ với công suất tối thiểu 600 CV;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 110 đến dưới 140m:
- Phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 1500 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 600 CV;
- Riêng đối với Bến cảng nhập than Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 2700 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1200 CV.
c) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 140 đến dưới 170m:
- Phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 2700 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1200 CV;
- Riêng đối với cầu cảng nhập than Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 3400 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1500 CV.
  d) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 170 đến dưới 190m:
- Phải có ít nhất 03 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 3800 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 900 CV;
- Riêng đối với Bến cảng nhập than Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 4000 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1500 CV.
  đ) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 190m  trở lên phải có ít nhất 03 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 4700 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1200 CV.
e) Tàu thuyền chở hàng tổng hợp có tổng trọng tải toàn phần trên 45000DWT phải có ít nhất 03 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 5800 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1200 CV.
2. Tàu thuyền khi điều động cập hoặc rời cầu cảng xăng dầu LPG Vũng Áng phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo qui định dưới đây:
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 đến dưới 100m phải có ít nhất 01 tàu lai hỗ trợ với công suất tối thiểu 600 CV;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 100 đến dưới 120m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 1500 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 600 CV;
c) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 120 đến dưới 140m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 2700 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 900 CV;
d) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 140 trở lên phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 3400 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1500 CV.
3. Tàu thuyền khi điều động cập hoặc rời cầu cảng, quay trở, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển khu bến Sơn Dương trừ khi điều động cập và rời các cầu A1 và cầu A2 phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo qui định dưới đây:
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 đến dưới 110m phải có ít nhất 01 tàu lai hỗ trợ với công suất tối thiểu 600 CV;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 110 đến dưới 140m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 2000 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 600 CV;
c) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 140 đến dưới 170m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 3400 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 1200 CV;
d) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 170 đến dưới 190m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 4800 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 2400 CV;
đ) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 190 đến dưới 225m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 7200 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 2400 CV;
e) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 225m đến dưới 250m phải có ít nhất 03 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 9000 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 3000 CV;
g) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 250m đến dưới 300m phải có ít nhất 03 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 12000 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 4000 CV;
h) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 300m  trở lên phải có ít nhất 04 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 18000 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 4500 CV.
6. Đối với các trường hợp không quy định tại các khoản 1, 2,3,4 và 5 Điều này, hoặc nếu xét thấy cần thiết để đảm bảo an toàn, Giám đốc Cảng vụ căn cứ điều kiện thực tế để quy định việc sử dụng tàu lai hỗ trợ tàu cập, rời cầu, quay trở, dịch chuyển vị trí trên nguyên tắc bảo đảm an toàn và phù hợp với quy định của pháp luật.
7.Tàu thuyền khi điều động cập hoặc rời cầu cảng, quay trở, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển Hà Tĩnh không quy định tại các khoản 1, 2,3,4 và 5 Điều này nếu cần thiết để bảo đảm an toàn cũng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ.
8. Miễn giảm tàu lai
Tùy theo điều kiện thực tế nếu tàu lai và tàu được có thiết bị hỗ trợ thì được xem xét  miễn giảm tàu lai.
Điều 23: Quy định về cập, rời cầu cảng A1, A2 thuộc bến cảng Sơn Dương
1. Việc cập, rời cầu cảng A1, A2  phải đảm bảo phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện khai thác cầu cảng A1, A2.
2. Tàu thuyền khi điều động cập cầu cảng A1, A2 thuộc bến cảng Sơn Dương phải sử dụng tàu lai dắt, hỗ trợ theo quy định dưới đây:
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất dưới 110m phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 1500 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 600 CV;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 110m trở lên phải có ít nhất 02 tàu lai hỗ trợ với tổng công suất tối thiểu 2000 CV, trong đó tàu lai nhỏ nhất có công suất tối thiểu 600 CV.
3. Tàu thuyền khi điều động rời cầu cảng A1, A2 thuộc bến cảng Sơn Dương phải sử dụng tàu lai dắt, hỗ trợ theo quy định dưới đây:
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất dưới 110m phải có ít nhất 01 tàu lai hỗ trợ với công suất tối thiểu 1000 CV;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 110m trở lên phải có ít nhất 01 tàu lai hỗ trợ với công suất tối thiểu 1500 CV.
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt
1. Thực hiện theo quy định tại Chương XII Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, Chương IV Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển, các quy định khác có liên quan của pháp luật và yêu cầu sau:
2. Chậm nhất 16 giờ 00 hàng ngày, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt phải gửi thông báo về kế hoạch lai hỗ trợ của ngày kế tiếp cho Cảng vụ biết (Nội dung thông báo theo mẫu Phụ lục III kèm theo Nội quy này). Trường hợp có thay đổi, phải kịp thời thông báo bổ sung chậm nhất 02 giờ sau khi nhận được yêu cầu cung cấp hoặc hủy bỏ dịch vụ.
4. Việc cung cấp dịch vụ tàu lai hỗ trợ khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao; cập mạn tàu thuyền khác; di chuyển vị trí,  quay trở trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bến phao phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định về công suất, số lượng, loại tàu lai.
5. Thực hiện việc kê khai, công bố và  niêm yết giá theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 25. Trách nhiệm của Thuyền trưởng, hoa tiêu tàu được lai dắt, hỗ trợ và thuyền trưởng tàu lai
1. Thuyền trưởng, hoa tiêu tàu được lai dắt và thuyền trưởng tàu lai hỗ trợ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cảng vụ biết việc cung cấp tàu lai chậm trễ hoặc không đủ số lượng, công suất, loại tàu lai hỗ trợ theo quy định.
2. Trước khi tàu đến vị trí thỏa thuận sử dụng dịch vụ lai dắt, Thuyền trưởng tàu lai và Thuyền trưởng tàu được lai phải trao đổi, thống nhất phương pháp lai hỗ trợ; vị trí để buộc dây lai hoặc vị trí lai đẩy, nếu tàu được lai có những vị trí đặc biệt để sử dụng cho việc tàu lai đẩy thì phải thông báo cho Thuyền trưởng tàu lai biết.
3. Trường hợp tàu được lai có hoa tiêu dẫn tàu ở trên tàu, thuyền trưởng có thể ủy quyền cho hoa tiêu liên lạc với thuyền trưởng tàu lai.
Mục 5
BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI
VÀ TRẬT TỰ, VỆ SINH TẠI CẢNG BIỂN
Điều 26. Bảo đảm an toàn khi tàu thuyền hoạt động tại cảng biển

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Mục 1, Chương V Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
2. Việc neo đậu, cập cầu, cập mạn của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải bảo đảm an toàn theo quy định. Tàu thuyền có thời gian neo chờ không làm hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ phê duyệt.
3. Trong thời gian hành trình, điều động cập, rời cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, tàu thuyền phải sử dụng máy tàu phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến các công trình và tàu thuyền khác.
4. Tàu thuyền điều động trong vùng nước cảng biển để chạy thử, khử độ lệch la bàn hoặc hiệu chỉnh các thiết bị hàng hải phải thông báo cho Cảng vụ biết và chỉ được tiến hành khi đã được chấp thuận theo quy định.
Điều 27. Bốc dỡ, giao nhận, di chuyển, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa
1.  Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi bốc dỡ, giao nhận, di chuyển, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Điều 111, Điều 112 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
2. Việc bốc dỡ, giao nhận, di chuyển và lưu kho, bãi đối với hàng hóa quá cảnh của Lào tại  Bến cảng Vũng Áng thực hiện theo thỏa thuận đã được ký kết giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam.
3. Tàu thuyền khi thực hiện công việc bốc dỡ, giao nhận hàng hóa trong vùng nước cảng biển phải neo, đậu đúng vị trí do Giám đốc Cảng vụ chỉ định và áp dụng đầy đủ các biện pháp an toàn theo quy định.
Điều 28. Tìm kiếm cứu nạn hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng biển có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn quy định tại Điều 107 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ về phối hợp tham gia tìm kiếm cứu nạn.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu hoặc các trang thiết bị, vật dụng khác để phát tín hiệu cấp cứu giả. Trường hợp do sơ suất trong khi sử dụng các trang thiết bị phát tín hiệu cấp cứu giả thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ và kịp thời áp dụng biện pháp phù hợp để thông báo huỷ bỏ các tín hiệu cấp cứu giả đã phát.
Điều 29. Xử lý tai nạn, sự cố hàng hải                 
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng biển phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Điều 107, Điều 108 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan khác.
2. Khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố hàng hải, thuyền trưởng có trách nhiệm:
a. Khẩn trương tiến hành các biện pháp cần thiết đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền và tổ chức công tác tìm kiếm, cứu nạn nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
b. Thông báo ngay cho Cảng vụ đồng thời phải tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra sau tai nạn, sự cố hàng hải.
c. Gửi Cảng vụ báo cáo tai nạn theo quy định tại Thông tư của Bộ Giao thông vận tải qui định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải. 
Điều 30. Hoạt động thuỷ sản trong vùng nước cảng biển
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được đóng đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định khác trong vùng nước cảng biển phải thực hiện nghiêm chỉnh tại Điều 110  Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan khác và phải được Giám đốc Cảng vụ chấp thuận bằng văn bản và cơ quan có thẩm quyền của địa phương chấp thuận theo quy định. Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt thủy sản cố định phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Đóng đúng vị trí, thời gian trong văn bản chấp thuận;
b) Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt, thủy sản cố định khác phải được trang bị đèn hiệu, dấu hiệu theo quy định có liên quan của pháp luật;
c) Đóng cách xa luồng, công trình ngầm, đèn biển, nhà đèn, bến phao, báo hiệu hàng hải và các công trình khác theo quy định;
d) Cấm đóng đăng, đáy theo kiểu chữ chi hoặc cài răng lược trên sông.
2. Không được sử dụng các loại đăng, đáy di động, lưới rê, lưới vét hoặc các phương tiện khác để đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nếu việc đó làm trở ngại đối với hoạt động của tàu thuyền.
3. Khi thôi sử dụng đăng, đáy thì các chủ đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định khác, phải tự dỡ bỏ và thanh thải các chướng ngại vật khác do hoạt động đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định khác tạo ra.
Điều 31. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm cứu nạn và an ninh hàng hải
1.  Việc tổ chức các hoạt động diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm cứu nạn và an ninh hàng hải, thể thao, các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan khác của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
2. Không được làm ngưng trệ hoạt động hàng hải tại khu vực.
3. Chậm nhất 10 ngày trước khi dự định tổ chức các hoạt động quy định tại khoản 1 điều này, đơn vị tổ chức phải gửi văn bản đề nghị kèm theo phương án bảo đảm an toàn giao thông cho Cảng vụ và chỉ được tiến hành sau khi đã được chấp thuận.
Điều 32. Quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.
Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài, các cơ quan và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển thực hiện theo đúng quy định tại Điều 117 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ và Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về Quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.
Điều 33. Quản lý vận hành luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và công bố thông báo hàng hải
1. Hoạt động quản lý, vận hành luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và công bố Thông báo hàng hải thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định liên quan khác của pháp luật.
2. Tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải có trách nhiệm:
a. Bảo đảm các báo hiệu hàng hải thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và phù hợp với nội dung của thông báo hàng hải đã công bố.
b. Kịp thời thông báo cho Cảng vụ biết:
- Khi phát hiện có chướng ngại vật trên luồng; báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch.
          - Trước và sau khi sửa chữa, khắc phục hư hỏng, mất hoặc sai lệch các báo hiệu hàng hải.
- Các thông tin cần thiết khác.
Điều 34. An ninh hàng hải và bến cảng
Tàu thuyền và doanh nghiệp cảng phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code) và các quy định có liên quan của pháp luật về an ninh tàu và bến cảng.
Mục 6
PHÒNG, CHỐNG CHÁY, NỔ VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 35. Phòng, chống cháy, nổ

Thuyền trưởng, doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng, chống cháy nổ tại các Điều 113, Điều 114, Điều 115 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, Luật phòng cháy chữa cháy và yêu cầu sau đây:
1. Doanh nghiệp cảng, cơ sở phá dỡ tàu cũ, doanh nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thuyền phải có đủ các phương tiện, thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định để sẵn sàng sử dụng.
2. Khi xảy ra sự cố cháy, nổ trong phạm vi vùng đất cảng, vùng nước thủy diện cảng, thuyền trưởng và doanh nghiệp cảng liên quan có trách nhiệm thực hiện việc ứng phó kịp thời và thông báo ngay cho Cảng vụ, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy biết, phối hợp xử lý.
3. Định kỳ cuối Quý 1 hàng năm, doanh nghiệp cảng phải rà soát, bổ sung sửa đổi phương án phòng chống cháy nổ trong phạm vi vùng đất cảng, vùng nước thủy diện cảng cho phù hợp và sao gửi, báo cáo Cảng vụ biết, giám sát.
Điều 36. Ứng phó sự cố môi trường
Thuyền trưởng, doanh nghiệp cảng và các doanh nghiệp hoạt động hàng hải tại cảng biển có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định liên quan tại Điều 118, Điều 119 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
Mục 7
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều 37. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng, Điều 67, Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 117 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định có liên quan khác của pháp luật và yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện việc kê khai, công bố và  niêm yết giá theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
2. Chậm nhất 16 giờ 00 hàng ngày, doanh nghiệp cảng phải thông báo kế hoạch điều độ tàu vào, rời cảng theo mẫu tại phụ lục IV của Nội quy này cho Cảng vụ để lập và triển khai kế hoạch điều động tàu; trường hợp có thay đổi, bổ sung phải thông báo ngay cho Cảng vụ biết để điều chỉnh kế hoạch điều động thuyền trong ngày.
3. Trước khi tiến hành xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, chủ đầu tư gửi Cảng vụ bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an toàn hàng hải để tổ chức kiểm tra, giám sát theo quy định.
4. Sau khi hoàn thành thủ tục và được cấp thẩm quyền công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng hoặc bến phao, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Cảng vụ các giấy tờ liên quan theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 hoặc Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP để tổ chức quản lý.
5. Định kỳ cuối Quý 1 hàng năm, báo cáo Cảng vụ về điều kiện khai thác cảng, bến phao (giới hạn về điều kiện khí tượng, thủy văn và các yêu cầu hạn chế khác).
6. Thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ trước khi tiến hành các hoạt động sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cầu, bến cảng, bến phao hoặc tiến hành các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải tại cảng biển; chỉ tiến hành các hoạt động này khi được Cảng vụ chấp thuận.
7. Bố trí công nhân lành nghề, được trang bị bảo hộ lao động phù hợp để phục vụ buộc, cởi dây và xếp dỡ hàng hóa. Tổ trưởng trực tiếp phụ trách các công nhân buộc, cởi dây tại cầu cảng phải được trang bị VHF cầm tay để bảo đảm việc liên lạc, trao đổi với Thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu thuyền liên quan và phải được thông báo rõ về kế hoạch, cách thức buộc, cởi dây để chuẩn bị sẵn sàng trước khi tàu vào hoặc rời cảng.
8. Trong thời gian điều động tàu cập, rời cầu cảng và trong thời gian không có tàu cập cầu, các cần cẩu bờ không được vươn ra phía ngoài vùng nước trước cầu cảng. Trường hợp cần cẩu phải vươn ra ngoài do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp cảng phải thông báo cho Cảng vụ biết; đồng thời, phải áp dụng biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn theo quy định.
9. Ngay sau khi có kế hoạch tiếp nhận tàu, phải thông báo cho thuyền trưởng, đại lý của chủ tàu biết về thông số kỹ thuật của cầu cảng, bến phao và điều kiện an toàn khai thác.
10. Tàu thuyền sử dụng để buộc/cởi dây buộc tàu phải phù hợp, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và được sự chấp thuận của Cảng vụ.
11. Khi có tin bão, áp thấp nhiệt đới dự kiến ảnh hưởng trực tiếp vào khu vực phải:
- Tổ chức lực lượng thường trực 24/24 giờ. Theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới và triển khai ngay các kế hoạch, biện pháp cần thiết phòng chống, bảo vệ phương tiện, cầu bến, kho xưởng, hàng hóa, trụ sở …
- Thông báo thông tin về diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới và yêu cầu tàu thuyền neo đậu tại cảng chủ động tìm vị trí neo đậu, trú ẩn an toàn.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện phù hợp thực hiện Lệnh điều động phối hợp tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu của Cảng vụ.
12. Khi tồn tại hàng hóa quá thời hạn làm thủ tục Hải quan có nguy cơ gây cháy nổ hoặc gây ô nhiễm môi trường, phải tổng hợp, thông báo cho Cảng vụ và Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh biết.
Điều 38. Trách nhiệm của Đại lý tàu biển
Thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển, các quy định khác có liên quan của pháp luật và yêu cầu sau:
1. Trước khi tàu đến cảng biển, cung cấp Nội quy cảng biển; đặc điểm, thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, cảng/bến phao, khu nước, vùng nước và đề nghị Thuyền trưởng, chủ tàu nghiên cứu, chấp hành.
2. Chủ động liên hệ với Cảng vụ và cơ quan chức năng để được thông báo các thông tin liên quan về điều kiện hàng hải và các khuyến cáo cần thiết khác về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải nhằm kịp thời cung cấp tới Thuyền trưởng.
3. Chỉ được thực hiện chức năng dịch vụ đại lý tàu biển trong phạm vi công việc được chủ tàu ủy thác, phù hợp với điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và các quy định liên quan khác của pháp luật.
4. Khi bố trí mới hoặc thay đổi đại lý viên làm dịch vụ đại lý hàng hải phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biết.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu của Cảng vụ.
Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 19/11/2016 của Chính phủ và các quy định pháp luật liên quan khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Trách nhiệm thực hiện.

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy này và các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh tới Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh để xử lý kịp thời và sửa đổi Nội quy này.
3. Ban hành kèm theo Nội quy cảng biển này danh mục các văn bản pháp luật. Định kỳ Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh có trách nhiệm cập nhật danh mục văn bản pháp luật nêu trên.
Điều 41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Trưởng phòng: Pháp chế, Thanh tra – An toàn an ninh hàng hải, Tổ chức hành chính, Tài vụ, Trưởng đại diện, các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Nội quy này./.

***(Các biểu mẫu kèm theo được đăng tải tại file đính kèm)